Là mã số duy nhất để nhận diện khách hàng và các giao dịch liên quan đến khách hàng.
Thuật ngữ Latin có nghĩa là “theo giá trị”. Tất cả các khoản thuế và phí được tính dựa trên giá trị.
Phí phải trả cho dịch vụ bổ sung của lô hàng.
Khoản thu hồi các loại thuế và phí đã được thanh toán thay cho người gửi.
Vận đơn vận tải bằng đường hàng không đóng vai trò như một biên lai của bên gửi hàng. Vận đơn xác định rõ hãng vận tải đã nhận hàng và buộc hãng vận tải phải vận chuyển hàng đến sân bay của quốc gia đến theo các điều kiện quy định.
Khoản phí mà hãng hàng không/hãng vận tải phải trả theo không vận đơn và trọng lượng hàng bốc dỡ ngoài các khoản cước phí thông thường.
Thông báo gửi cho các bên liên quan rằng lô hàng hiện đang trên đường vận chuyển. Thông báo này được gửi đến khách hàng hoặc bên gửi hàng và xác định rõ hàng đã được chuyển đi. ASN có thể bao gồm thời gian đến dự kiến.
Một chứng từ hải quan quốc tế cho phép tạm nhập tái xuất miễn thuế nhập khẩu, thường áp dụng cho hàng triển lãm. ATA carnet chỉ được thực hiện qua các dịch vụ đặc biệt TNT và không sử dụng cho các dịch vụ sản phẩm chính của chúng tôi.
Một chứng từ vận chuyển thể hiện các điều khoản và điều kiện giao hàng giữa bên gửi hàng và hãng vận tải.
Công việc được tiến hành giữa 2 doanh nghiệp.
Công việc được tiến hành giữa doanh nghiệp (công ty) và khách hàng (cá nhân).
Quy trình khách hàng đặt lấy hàng. Đơn hàng TNT có thể được xử lý bằng các ứng dụng CIT (chẳng hạn myTNT hoặc Express Shipper) hoặc thông qua dịch vụ khách hàng.
Hàng hóa bảo quản tại khu ngoại quan hoặc nhà kho an toàn. Không phải thanh toán thuế và phí nhập khẩu khi lưu kho.
Một thể nhân hoặc pháp nhân kinh doanh hoạt động môi giới.
Dịch vụ được thực hiện bởi bên môi giới được hải quan ủy quyền nhằm hoàn thiện tờ khai hải quan thay cho bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Chứng từ liệt kê hàng hóa vận chuyển và bao gồm thông tin chi thiết về hàng hóa như:
Một doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa hoặc hành khách chuyên nghiệp.
Một phương thức thanh toán cho phép bên nhận hàng trả tiền mặt cho nhân viên giao nhận khi giao hàng.
Hệ số được TNT áp dụng để tính trọng lượng thể tích hàng gửi nhằm đảm bảo hàng gửi cỡ lớn trọng lượng nhẹ được tính phí theo diện tích chứa hàng thay vì theo trọng lượng thực tế.
Một chứng từ xác nhận xuất xứ hàng hóa cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia xuất xứ.
Công nghệ dành khách hàng theo dõi (còn được gọi là công cụ gửi hàng). Giao diện chuẩn và thân thiện với người dùng giúp khách hàng dễ dàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TNT. TNT có 3 loại ứng dụng CIT: ứng dụng dựa trên máy vi tính (Express Shipper & Express Manager), ứng dụng dựa trên Internet (MyTNT & ExpressConnect) và giải pháp tích hợp (ExpressConnect). So sánh các giải pháp khác nhau để chọn ứng dụng phù hợp nhất cho bạn.
Khoản tiền hãng vận tải phải trả do hàng bị mất mát, thiệt hại, chậm trễ hoặc quá tải.
Quá trình khai báo hàng hóa tại hải quan để được phép nhập hàng chính thức vào một quốc gia.
Lấy hàng gửi tại địa điểm người gửi thông qua nhân viên giao nhận TNT. Lấy hàng (nhận hàng) là công đoạn đầu tiên của quy trình gửi hàng và cuối cùng là giao hàng đến tay người nhận.
Toàn bộ hàng hóa vận chuyển phải tuân theo các điều kiện chung của TNT được nêu ở mặt sau phiếu gửi hàng.
Người nhận hàng gửi (còn gọi là bên nhận).
Một hay nhiều kiện hàng được gửi cùng lúc.
Một chứng từ của bên gửi hàng. Không vận đơn là một hợp đồng vận chuyển liệt kê chi tiết hàng gửi và là cơ sở chứng minh đã nhận hàng.
Số nhận diện lô hàng gửi được in trên không vận đơn nhằm theo dõi quá trình từ lúc nhận hàng đến khi giao hàng.
Người gửi hàng (còn được gọi là bên gửi hoặc bên chuyển hàng).
Quốc gia nơi hàng được gửi đến và là nơi có địa chỉ của bên nhận.
Quốc gia nơi hàng được gửi đi nhưng không nhất thiết là nơi sản xuất hàng.
Quốc gia sản xuất hàng, có thể khác với quốc gia xuất khẩu.
Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý luật hải quan, thu thuế nhập khẩu, áp dụng luật và quy định liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển hoặc bảo quản hàng hóa.
Cá nhân hoặc doanh nghiệp được hải quan cho phép xử lý thủ tục thông quan hàng hóa thay cho bên nhập/xuất khẩu.
Chứng từ cung cấp thông tin (chính thức, không chính thức hoặc điện tử) theo yêu cầu hải quan để thông quan hàng hóa.
Thời hạn cuối cùng để đặt lấy hàng trong ngày thông qua mạng lưới chuẩn TNT.
Hàng nguy hiểm là hàng hóa hay hóa chất có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn, tài sản hoặc môi trường, cần được xử lý đặc biệt hoặc ủy quyền vận chuyển bởi TNT. Hàng hóa nguy hiểm được phân thành nhiều loại tùy theo mức độ nguy hiểm.
Đề cập đến việc giao một lô hàng đến người nhận nó. Người nhận hàng sẽ được yêu cầu ký vào biên lai để sau này làm bằng chứng giao hàng (POD).
Thuật ngữ Latin áp dụng cho hàng hóa giá trị thấp và hải quan sẽ xem xét việc miễn một phần nhỏ thuế nhập khẩu thay vì thu toàn bộ. Đây là lý do phải thiết lập các ngưỡng giá trị thấp.
Cá nhân và/hoặc pháp nhân chịu các lệnh cấm thương mại hoặc tài chính (như đóng băng vốn và các nguồn lực kinh tế) hoặc bị cấm hay tước bỏ đặc quyền xuất khẩu (không đủ tư cách xuất/nhập khẩu trong một thời gian). Cấm vận chuyển hàng từ/đến cá nhân nằm trong danh sách các bên bị cấm.
Trạm và kho hàng nơi hàng được bốc và dỡ bằng phương tiên vận chuyển vào thời điểm nhận hàng hoặc giao hàng.
Thuế phải trả cho hải quan khi nhập hàng vào một quốc gia. Thuế hải quan tùy thuộc vào phân loại hàng và được tính theo phần trăm giá trị hàng hóa.
Trao đổi dữ liệu điện tử
Lệnh cấm tuyệt đối về mặt trao đổi kinh tế (buôn bán và thương mại) và quan hệ chính trị (quan hệ ngoại giao, thị thực) với một quốc gia nào đó nhằm cô lập quốc gia này, gây khó khăn cho chính phủ của quốc gia này cũng như ép buộc quốc gia này phải tuân theo những vấn đề cơ bản.
Hoạt động gửi hàng ra nước ngoài.
Các quy định liên quan đến kiểm soát việc gửi hàng hóa đặc biệt đến một số quốc gia và các chế tài quốc tế có hiệu lực. TNT chỉ gửi hàng tuân thủ theo các quy định và chế tài được ban hành bởi các cơ quan quản lý quốc tế và các quốc gia riêng biệt.
Cho phép xuất khẩu nhất định từ các cơ quan trong nước có thẩm quyền.
Dịch vụ được chuẩn bị bởi người gửi và được thanh toán bởi người nhận.
Phần mềm máy tính của TNT cho phép khách hàng sử dụng dễ dàng các sản phẩm và dịch vụ TNT.
Phần mềm máy tính của TNT cho phép khách hàng sử dụng dễ dàng các sản phẩm và dịch vụ TNT.
Một kiểu hoạt động tội phạm được xếp vào loại lạm dụng chức vụ hoặc giả mạo thông tin hoặc gây phương hại quyền của người khác để trục lợi. TNT nhận thức rõ việc sử dụng thông tin nhận dạng trên trang web và email của mình nhằm tránh hiểu lầm từ phía người mua hàng trên internet. Vui lòng nhấp vào đây để biết thêm thông tin về những việc phải thực hiên nếu bạn nghi ngờ mình là nạn nhân của hành vi gian lận.
Một khu vực trong một quốc gia (chẳng hạn cảng biển, cảng hàng không, nhà kho hay bất cứ khu vực quy định nào) và nằm ngoài phạm vi hải quan của quốc gia này. Bên xuất khẩu có thể đưa hàng có xuất xứ nước ngoài vào khu vực miễn thuế mà không phải trả thuế nhập khẩu. Điều này tùy thuộc vào quá trình xử lý sau cùng, chuyển hàng hoặc tái xuất khẩu.
Còn có tên gọi khác là cảng miễn thuế, kho miễn thuế, khu mậu dịch tự do hoặc khu ngoại quan.
Các quy tắc quốc tế về phân loại hàng hóa theo hệ thống chuẩn hóa tên gọi và con số nhằm xác định hàng hóa được sản xuất ở đâu và được dùng vào mục đích gì.
Khu vực trung tâm trong mạng lưới của chúng tôi. Trạm trung chuyển hàng không khu vực Châu Âu của TNT đặt tại Liege, Bỉ và trạm trung chuyển đường bộ Châu Âu đặt tại Duiven, Hà Lan.
Đưa hàng hóa nước ngoài vào trong nước.
Hàng được sắp xếp và thanh toán bởi người nhận.
Các điều khoản thương mại quốc tế quy định những trách nhiệm pháp lý giữa bên mua và bên bán. Các điều khoản giao dịch ghi trên hóa đơn thương mại để cho phép kê khai hải quan và tính toán chính xác các khoản thuế.
Bảo hiểm bổ sung đối với hư hại hay mất mát hàng hóa với giá trị cao hơn số tiền tối thiểu theo pháp lý và lên đến giá trị tối đa như đã ghi trong chính sách. Bên bảo lãnh sẽ bồi thường cho người gửi hoặc bên liên quan khác theo các điều khoản của chính sách ngay cả khi TNT không chịu trách nhiệm với mất mát hay thiệt hại đó.
Chứng từ yêu cầu để thông quan do bên bán cấp cho bên mua, bao gồm các thông tin mô tả, số lượng, đơn giá, tổng giá trị, quốc gia xuất xứ hàng hóa cung cấp.
Cho cả bên nhận hoặc bên gửi thanh toán tiền cước. Ngoại trừ có quy định khác, hàng hóa sẽ được xuất hóa đơn cho người gửi. Các lô hàng chứng từ sẽ luôn được xuất hóa đơn cho người gửi. Cả hai hệ thống Người nhận thanh toán và Người gửi thanh toán đều áp dụng cho hầu hết các quốc gia đến. Người nhận không thanh toán cho TNT sẽ đồng nghĩa với việc người gửi phải trả tiền thuế và chi phí cho TNT. Bên gửi, bên nhận và các bên khác ký hợp đồng với TNT sẽ chịu trách nhiệm liên đới và riêng biệt cho mọi chi phí ghi trên hóa đơn.
Một cơ quan tự nguyện với các thành viên là các tổ chức tiêu chuẩn được công nhận. TNT được cấp chứng nhận ISO 9001 và 14001 cũng như OHSAS 18001.
Ứng dụng CIT trên internet của TNT cho phép khách hàng sử dụng dễ dàng các sản phẩm và dịch vụ TNT. Tìm hiểu thêm...
Thẻ do nhân viên giao nhận TNT cung cấp sau khi giao hàng không thành công. Để lên lịch giao hàng lại, nhấp vào đây hoặc liên hệ chúng tôi.
Toàn bộ địa điểm TNT mà hàng gửi sẽ đi qua. Mạng lưới TNT gồm nhiều kho hàng trong nước và trạm trung chuyển trung tâm đóng vai trò hỗ trợ các sản phẩm và dịch vụ cốt lõi của doanh nghiệp.
Bất cứ hàng gửi nào không phải là tài liệu, văn bản.
Tùy chọn là một sự nâng cao các dịch vụ của chúng tôi. Khách hàng có thể nhấp vào tùy chọn để được cung cấp dịch vụ bổ sung và sẽ phải trả thêm phí cho dịch vụ bổ sung này.
Ứng dụng CIT trên Internet cho phép truy cập ngay vào giá cả và dịch vụ TNT mà không cần đăng ký trước. Tìm hiểu thêm.
Việc thanh toán thuế và phí thường là trách nhiệm của người nhận, mặc dù TNT có cung cấp chức năng cho người gửi thanh toán để trả các phí này tại quốc gia gửi hàng ở nhiều nước trên thế giới.
Văn bản chứng nhận chính thức thực vật và các sản phẩm từ thực vật đã được kiểm dịch theo quy trình phù hợp và các quy định kiểm dịch áp dụng của quốc gia kiểm dịch.
Nhận hàng tại địa điểm của người gửi thông qua nhân viên giao nhận TNT. Lấy hàng (nhận hàng) là công đoạn đầu tiên của quy trình gửi hàng và cuối cùng là giao hàng đến tay người nhận.
Thuế suất thấp hơn dựa trên giá trị hàng hóa và tùy thuộc vào quốc gia xuất xứ.
Tham khảo ‘Dịch vụ’ để biết thêm thông tin về các sản phẩm và dịch vụ TNT cung cấp.
Văn bản có chữ ký người nhận, trong đó xác nhận đã nhận hàng.
Giá ước tính cho một dịch vụ dựa trên các tiêu chí của khách hàng.
Giá tính cho khách hàng.
Cá nhân hay tổ chức nhận hàng.
Thuật ngữ thanh toán quy định hàng gửi được xuất hóa đơn cho người nhận. Lô hàng người nhận thanh toán có thể chuẩn bị theo 2 cách: ‘nhập khẩu người nhận thanh toán’ hoặc ‘xuất khẩu người nhận thanh toán’.
Địa chỉ mà hàng hóa không thể giao được trả về.
Quãng đường, hành trình hay tuyến đường gửi hàng từ địa điểm bên gửi đến địa điểm bên nhận.
Dịch vụ chuyển phát nhanh đảm bảo thời gian, trong đó quy trình lấy hàng và giao hàng được thực hiện trong cùng một ngày.
Công cụ pháp lý mang tính chất kinh tế và ngoại giao được áp dụng khi cố ý làm thay đổi hoạt động hay chính sách chung như vi phạm luật quốc tế hoặc nhân quyền, hoặc áp dụng chính sách không tôn trọng các quy tắc luật pháp hay nguyên tắc dân chủ.
Quy trình kiểm tra bên gửi hoặc bên nhận có nằm trong danh sách các bên bị cấm hay không. Toàn bộ hàng gửi phải tuân theo quy trình sàng lọc các bên bị cấm do TNT quy định.
Cá nhân hoặc tổ chức sắp xếp và gửi hàng.
Lô hàng được dán nhãn ‘người gửi thanh toán’ nếu doanh thu phát sinh tại nước xuất xứ, chẳng hạn hóa đơn được gửi cho bên gửi hàng. Bên gửi thanh toán mọi chi phí giao hàng, bảo hiểm (nếu có), thông quan và chi phí khác. Thuế GTGT và thuế nhập khẩu cùng các chi phí liên quan khác sẽ được tính cho bên nhận hoặc bên nhập khẩu.
Thỏa thuận đặc biệt giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. SLA bao gồm nhưng không giới hạn đối với xác định dịch vụ, đo lường hiệu quả, quản lý sự cố, nghĩa vụ khách hàng, cam kết, phục hồi thảm họa và/hoặc chấm dứt thỏa thuận.
Khôi phục sự cố dịch vụ, chẳng hạn khi gửi hàng trễ hay hàng bị mất mát. Quy trình này được thực hiện bởi nhân viên dịch vụ khách hàng.
TNT cung cấp đa dạng dịch vụ , bao gồm dịch vụ chuyển phát nhanh có thời gian xác định, dịch vụ định giờ định ngày cụ thể và dịch vụ hàng nặng.
Cá nhân hoặc tổ chức sắp xếp và gửi hàng.
Tương tự như thuật ngữ 'consignment'. Một hay nhiều kiện hàng được hãng vận tải tiếp nhận từ bên gửi hàng tại địa điểm và vào thời điểm nào đó, sau đó hàng được gửi đi theo phiếu gửi hàng đến tay bên nhận hàng tại địa điểm đến.
Áp dụng cho hàng gửi khẩn cấp, nguy hại hay dễ vỡ đòi hỏi được xử lý bởi người xử lý đã qua đào tạo, phương tiện vận chuyển, thiết bị xử lý và đóng gói đúng cách. Xử lý đặc biệt do TNT cung cấp bao gồm dịch vụ hàng hóa nguy hiểm , chuyển phát nhanh y tế và vận chuyển an toàn .
Quy trình bắt đầu với tìm nguồn nguyên liệu và kết thúc là giao sản phầm hoặc dịch vụ đến tay khách hàng sau cùng. Đối tượng của chuỗi cung ứng là bên bán, bên cung cấp và khách hàng.
Các quy tắc và quy định của TNT áp dụng khi gửi hàng, được in ở mặt sau của phiếu gửi hàng và có thể tham khảo ở đây .
Terms determining who is paying for the delivery of a consignment, and/or the length of time allowed to settle an invoice, for example 7 days.
Tờ khai khi gửi hàng hóa là hàng may mặc vào Hoa Kỳ.
Khả năng cung cấp giải pháp dịch vụ hiệu quả cho khách hàng của TNT. Năng lực này không bị giới hạn đối với vận chuyển hàng hóa, nhưng bao gồm nhiều tùy chọn thanh toán hóa đơn, giải pháp CIT, dịch vụ khách hàng…
Theo dõi tình trạng hàng gửi bằng các công cụ theo dõi TNT. Cần cung cấp số phiếu gửi hàng (9 chữ số) hoặc số tham chiếu khách hàng.
Chuyển hàng gửi từ máy bay này, hoặc phổ biến hơn, từ tàu này sang tàu khác trong quá trình vận chuyển.
Một doanh nghiệp hoặc cá nhân trước đây chưa từng gửi hàng cho TNT và yêu cầu nhận hàng từ một địa chỉ không xác định hoặc chưa từng giao dịch với TNT trong 26 tuần qua.
Ngành nghề hay lĩnh vực mà TNT đã triển khai một giải pháp tích hợp hiệu quả cao theo nhu cầu và yêu cầu khách hàng.
Lượng không gian 3 chiều mà một vật sẽ chiếm, thường được tính bằng cách nhân chiều dài 3 cạnh của vật đó.
Được tính bằng cách nhân kích thước vật lý của lô hàng với hệ số riêng (hệ số quy đổi thể tích).
Công ước quốc tế quy định vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không, trong đó giới hạn trách nhiệm của hãng vận tải đối với bất kỳ mất mát hay thiệt hại hàng hóa nào phát sinh khi vận chuyển bằng đường hàng không.
TNT áp dụng 2 kiểu trọng lượng: trọng lượng thực tế và trọng lượng theo hợp đồng. Trọng lượng theo hợp đồng được khách hàng nêu rõ bằng văn bản. Trọng lượng thực tế do TNT xác định.